Theo đó, trung bình trên mỗi km, giá vé đường sắt cao tốc Bắc – Nam có giá vé cạnh tranh và thấp hơn nhiều so với các nước.
Tại dự thảo tờ trình báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam, theo Chính phủ, tổn mức đầu tư dự án khoảng 67,3 tỷ USD.
Trong đó, ước tính các hạng mục chi phí bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gần 150.000 tỷ đồng; chi phí xây dựng và thiết bị khoảng 974.500 tỷ đồng; chi phí phương tiện đầu máy toa xe khoảng 110.376 tỷ đồng; chi phí quản lý dự án, tư vấn và chi phí khác khoảng 162.731 tỷ đồng; chi phí dự phòng khoảng 260.783 tỷ đồng; chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng khoảng 55.438 tỷ đồng. Đồng thời, dự án 1.541km khi đưa vào hoàn thành vào năm 2035 ước tính có thể giúp GDP tăng bình quân 0,97%/năm.
Giá vé dự kiến của tuyến đường sắt tốc độ cao sẽ rơi vào khoảng 75% giá vé trung bình của hàng không giá rẻ và phổ thông.
Theo đó, để phù hợp với khả năng chi trả, thu hút hành khách, vé đường sắt tốc độ cao chia làm 3 mức giá tương ứng với các đối tượng, mức độ tiện nghi khác nhau.
Hiện mức này được đưa ra dựa trên cơ sở tham khảo giá vé bình quân của VietnamAirlines và Vietjet – hai hãng hàng không có thị phần lớn nhất trong nước. Trong đó, mỗi km vé hạng nhất dự kiến là 0,18 USD (~1.050 VND) (khoang VIP), hạng hai 0,074 USD (~1.760 VND) và hạng ba là 0,044 USD (~4.300 VND).
Như vậy, tính trên chặng Hà Nội – TP HCM, vé hạng nhất khoảng 6,9 triệu; hạng hai là 2,9 triệu và hạng ba là 1,7 triệu đồng.
“Giá vé đề xuất không có sự khác biệt lớn với các nước có điều kiện tương đồng Việt Nam”, dự thảo tờ trình nêu và so sánh với tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc Kinh – Thượng Hải (Trung Quốc), Jakarta – Bandung (Indonesia) và Tohoku (Nhật Bản).
Nhật Bản
Là quốc gia đầu tiên trên thế giới có tuyến đường sắt cao tốc thương mại đầu tiên trên thế giới – Tokaido Shinkansen – nối hai trung tâm kinh tế lớn của nước này là Tokyo và Osaka, hoạt động trên đường ray xây riêng với tốc độ khoảng 320 km/h. Tuyến này hoạt động năm 1964, mục tiêu ban đầu là kết nối các vùng xa xôi với thủ đô, hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội.
Dù vậy, tuyến dài nhất tại đây là Tohoku Shinkansen, nối Tokyo với thành phố Aomori, với tổng chiều dài tuyến là 674 km. Giá vé cho tuyến này chia làm 3 hạng. Thấp nhất là 17.470 yen, ghế hạng nhất là 23.540 yen và ghế Gran Class là 28.780 yen. Giá vé đường sắt cao tốc tại Nhật Bản bình quân 2.795.000 VND, 3.766.000 VND và 4.604.000 VND, tương ứng với từng hạng ghế. Giá vé đường sắt cao tốc tại Nhật Bản bình quân 0,18 USD (~4.300 VND), 0,24 USD(~5.735 VND) và 0,3 USD (~7.410 VND), tương ứng với từng hạng ghế.
Đài Loan (Trung Quốc)
Đài Loan đã bắt đầu sử dụng hệ thống đường sắt tốc độ cao từ năm 2007, một phương tiện quan trọng trong việc kết nối các thành phố lớn trên đảo. Tuyến đường sắt tốc độ phổ biến nhất tại đây là tuyến từ Nam Cảng đến Tả Doanh, với tổng chiều dài là 345 km. Giá vé cho tuyến này được chia thành hai hạng chính: hạng thương gia và hạng phổ thông.